KEO DÍNH PHÔI EMBRYOGLUE - Môi trường thúc đẩy quá trình làm tổ của phôi, tăng tỷ lệ trẻ sinh sống (baby take-home)
Các công nghệ hỗ trợ sinh sản đã trở thành một phần không thể thiếu trong điều trị vô sinh trong những thập kỷ gần đây. Để tăng hiệu quả sau chuyển phôi, các cải tiến đã được thực hiện trong các kỹ thuật kích thích buồng trứng, thụ tinh, nuôi cấy và chuyển phôi. Chuyển phôi là một trong những quy trình nhạy cảm và quan trọng nhất trong quá trình điều trị IVF (Kemp A. và cộng sự , 2019).
Bất chấp những tiến bộ này, việc phôi làm tổ vẫn là một thách thức với các bác sỹ lâm sàng. Phôi làm tổ là một quá trình nhiều bước gồm phôi thoát màng, sự gắn kết và kết dính của phôi nang với niêm mạc tử cung sau đó là sự xâm lấn của nguyên bào nuôi vào nội mạc tử cung.
Một sô lý do được đưa ra cho việc làm tổ thất bại dù chuyển phôi rất thuận lợi trong đó có yếu tố không phát triển được ma trận kết dính giữa phôi và niêm mạc tử cung. Nhiều thay đổi được thêm vào môi trường chuyển phôi nhằm cải thiện tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai. Bổ sung protein được sử dụng rộng rãi trong môi trường chuyển phôi, phổ biến là albumin. Albumin hiện diện phong phú trong đường sinh dục nữ và cung cấp năng lượng, hormone, vitamin và khoáng chất. Ngoài ra, albumin còn hoạt động như một chất bôi trơn giúp xử lý dễ dàng và ngăn chặn sự bám dính của phôi vào đĩa nuôi cấy. Bổ sung hyaluronan trong môi trường nuôi cấy cũng được chứng minh sẽ cải thiện khả năng làm tổ và có thai trong IVF. Hyaluronan là phần tử glycosaminoglycan hiện diện trong tự nhiện có vai trò làm tăng độ bám dính của tế bào (Turley và Moore, 1984) mặc dù cho đến hiện nay vẫn chưa rõ cơ chế hoạt động chính xác. Hyaluronan hiện diện trong ống dẫn trứng và dịch tử cung, tăng lên cho tới thời điểm phôi làm tổ. Hợp chất này được coi là một keo dính phôi, một thuật ngữ dùng để chỉ các hợp chất gây bám dính phôi với niêm mạc tử cung.. Ngoài ra, các nhà khoa học còn nghiên cứu các hợp chất bám dính khác như fibrinogen/ thrombin.
Keo dính phôi embryoglue ở lớp ngoài
Quá trình phôi làm tổ nhờ keo dính phôi
Theo một tổng quan của Cochrane 17 nghiên cứu (trong đó 16 nghiên cứu sử dụng axit hyaluronic và 1 nghiên cứu sử dụng firbrin) đã cho kết luận: fibrin không cải thiện tỷ lệ sống. Trong khi đó, axit hyaluronic cải thiện tỷ lệ sinh sống trong 6 nghiên cứu (OR 1,41; 95%CI: 1,49 - 2,31). Đồng thời, tăng tỷ lệ có thai lên 1,86 lần, 95%CI: 1,49-2,31) (Bontekoe và cs, 2014).
Môi trường hỗ trợ phôi làm tổ EmbryoGlue được phát triển dành riêng cho quá trình chuyển phôi và là sản phẩm duy nhất hiện nay có hiệu quả tăng cường quá trình làm tổ của phôi đã được chứng minh. EmbryoGlue bắt chước các điều kiện trong tử cung nữ để giúp phôi làm tổ sau khi chuyển. EmbryoGlue có thành phần cơ bản của môi trường nuôi cấy phôi nang và gồm nồng độ cao hyaluronan và albumin tái tổ hợp của người.
KEO DÍNH PHÔI - HỖ TRỢ PHÔI LÀM TỔ TẠI IVF ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Với phương châm đi tắt đón đầu, lấy bệnh nhân làm trung tâm, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực hỗ trợ sinh, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã và đang sử dụng keo dính phôi EmbryoGlue trước khi chuyển phôi như bước quan trọng nhằm hỗ trợ phôi làm tổ, tăng tỷ lệ có thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kemp A., El-Toukhy T. (2019). A narrative review of adjuvants in in vitro fertilisation: evidence for good clinical practice. Journal of Obstetrics and Gynaecology. 40(3): 295-302
2. Turley E, Moore D. (1984). Hyaluronate binding proteins also bind to fibronectin, laminin and collagen. Biochemical and Biophysical Research Communications. 121:808–814.
3. Bontekoe S., Heineman M.J., Johnson N. et al (2014) Adherence compounds in embryo transfer media for assisted reproductive technologies. Cochrane Database Syst Rev. 2014(2): CD007421.